HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT XÃ HỘI

Nhằm giúp tổ chức Hội Nông dân cấp huyện, cơ sở và cán bộ, hội viên, nông dân hiểu rõ hơn về hoạt động giám sát xã hội của Hội Nông dân Việt Nam và vận dụng vào thực tiễn ở địa phương, đơn vị, Hội Nông dân tỉnh biên soạn cuốn “Sổ tay hướng dẫn giám sát xã hội” (thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa XI).

Phần 1

NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

CỦA HỘI NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ

 

Câu 1: Giám sát là gì? có những loại hình giám sát nào?

Trả lời: Giám sát là việctheo dõi xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không; hoặc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không”.

Có 2 hình thức giám sát chủ yếu sau:

1- Giám sát mang tính quyền lực: Là hoạt động giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; Giám sát trong nội bộ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp…).

2- Giám sát xã hội: Là giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; giám sát của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan truyền thông, của người dân, cộng đồng…

Câu 2: Hội Nông dân Việt Nam thực hiện các hoạt động giám sát xã hội trên cơ sở, căn cứ chính trị, pháp lý nào?

Trả lời: Hoạt động giám sát xã hội của Hội Nông dân Việt Nam được thực hiện dựa trên cơ sở, căn cứ chính trị, pháp lý sau:

1- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013. Điều 9. Quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên.

2- Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, năm 2015. Chương V. Hoạt động giám sát. Điều 25 đến Điều 31.

3- Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (gọi tắt là Quy chế),ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị khóa XI.

4- Điều lệ Hội NDVN (khóa VI, 2013), Chương I. Điều 2. Mục 5.

Câu 3: Tại sao hoạt động giám sát của Hội là “giám sát xã hội”, giám sát “mang tính Nhân dân”?

 Trả lời: Hoạt động giám sát của Hội là “giám sát xã hội”, “giám sát mang tính nhân dân”, bởi các lý do sau:

1- Tại Điều 1 của Quy chế quy định: “Giám sát và phản biện xã hội” là giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

2- Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân.Hội không phải là cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, hoạt động giám sát của Hội “không mang tính quyền lực nhà nước”; là “giám sát xã hội”, “giám sát mang tính nhân dân”.

Câu 4: Hội Nông dân Việt Nam thực hiện các hoạt động giám sát xã hội trên cơ sở, căn cứ chính trị, pháp lý nào?

Trả lời: Hoạt động giám sát xã hội của Hội NDVN được thực hiện dựa trên cơ sở, căn cứ chính trị, pháp lý sau:

1- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013. Điều 9. Quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên.

2- Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, năm 2015. Chương V. Hoạt động giám sát. Điều 25 đến Điều 31.

Câu 5: Mục đích hoạt động giám sát của Hội là gì?

Trả lời: Mục đích hoạt động giám sát của Hội:

Thông qua các hoạt động giám sát của tổ chức Hội ở các cấp và của hội viên, nông dân để phát hiện những hành vi, dấu hiệu vi phạm; những bất hợp lý, vướng mắc, kẽ hở trong chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, xem xét xử lý vi phạm; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực tiễnnhằm:

- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân và của tổ chức Hội;

- Góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Câu 6: Hoạt động giám sát của Hội có điểm gì giống nhau và khác nhau với giám sát mang tính quyền lực và kiểm tra, thanh tra?

Về giống nhau:

Tất cả các hoạt động trên đều có chung mục đích là góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Về khác nhau:

- Khác về chủ thể: Hoạt động Giám sát mang tính quyền lực,  Thanh tra, Kiểm tra chỉ thực hiện trong nội bộ ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức; chỉ thực hiện ở cấp trên đối với cấp dưới, theo thẩm quyền được giao (tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ mới là chủ thể và được giám sát).

Giám sát xã hội (nói chung) là quyền của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, của người dân; của tổ chức Hội Nông dân ở các cấp và của hội viên, nông dân đều là chủ thể giám sát.

- Khác về tính chất: Thanh tra, kiểm tra, Giám sát trong nội bộ cơ quan, tổ chức là giám sát mang tính quyền lực; Giám sát của Hội là giám sát xã hội mang tính Nhân dân.

- Khác về đối tượng, phạm vi: Hoạt động Giám sát mang tính quyền lực, Thanh tra, Kiểm tra đối tượng và phạm vi hẹp; chỉ thực hiện theo ngành dọc, trong nội bộ cơ quan, tổ chức và đối tượng quản lý. 

Giám sát của Hội đối tượng và phạm vi rất rộng. Bao gồm các tổ chức, cá nhân trong việc thực thi chủ trương, chính sách, pháp luật (ở nhiều lĩnh vực),có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân.

- Khác về phương pháp thực hiện: Hoạt động Giám sát mang tính quyền lực, Thanh tra, Kiểm tra thực hiện theo nghiệp vụ chuyên ngành (giám sát và kiểm tra bên trong hệ thống, ngành, cơ quan, tổ chức);

Giám sát của Hội (nói riêng) là việc theo dõi bên ngoài là chủ yếu.

- Khác về thẩm quyền, trách nhiệm: Hoạt động Giám sát mang tính quyền lực, Thanh tra, Kiểm tracó thẩm quyền và trách nhiệm xem xét, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao (kỷ luật tổ chức, cán bộ; phạt, niêm phong, tịch thu..).

Giám sát của Hội chỉ có quyền và trách nhiệm kiến nghị với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và theo dõi việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những kiến nghị của Hội.

Câu 7: Hoạt động giám sát của Hội phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

Trả lời: Trong quá trình thực hiện, hoạt động giám sát của Hội Nông dân ở các cấp phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

1- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam.

2- Có sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm trở ngại các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.

3- Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan và mang tính xây dựng.

Câu 8: Hội viên, nông dân tham gia giám sát với vai trò gì?

Trả lời: Theo Quy chế, Hội Nông dân là chủ thể giám sát. Trong đó, Hội Nông dân Việt Nam ở các cấp được cấu thành gồm 2 thành phần, đó là:

- Tổ chức Hội ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở (bao gồm Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp và các cơ quan giúp việc ở cấp Trung ương và cấp tỉnh).

- Cán bộ, hội viên, nông dân.

Như vậy, hội viên, nông dân tham gia giám sát với vai trò là chủ thể giám sát.

Câu 9: Đối tượng giám sát của Hội gồm những thành phần nào?

Trả lời: Đối tượng giám sát của Hội bao gồm các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cụ thể là:

- Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở: Cơ quan, tổ chức đảng, nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội…

- Các cá nhân: Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu dân cử (đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân ở các cấp) ...

Câu 10: Hội được giám sát những vấn đề gì? Trong phạm vi nào?

Trả lời: Nội dung và phạm vi giám sát của Hội:

1- Đối với cơ quan, tổ chức: Giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân (VD: chính sách, pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường nông thôn; chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân; Chương trình, dự án xây dựng nông thôn mới…)

2- Đối với cá nhân:Giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiền phong, gương mẫu; trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu dân cử ở nơi công tác và ở nơi cư trú.

Câu hỏi 11: Hoạt động giám sát của Hội được thực hiện bằng những phương pháp nào?

Trả lời: Hoạt động giám sát củatổ chức Hội ở các cấp thực hiện thông qua các phương pháp sau:

1- Thông qua việc tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại các hội nghị; sinh hoạt chi, tổ Hội; đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên, nông dân.

2- Nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức; phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, ý kiến của các chuyên gia gửi về Hội và qua phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng.

3- Tổ chức đối thoại giữa đại diện của Hội với đối tượng giám sát.

4- Thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

5- Tham gia các hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân ở các cấp) đề nghị.

Đối với cấp cơ sở: Phương pháp giám sát chủ yếu là thông qua việc tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị trực tiếp của hội viên, nông dân qua sinh hoạt chi, tổ Hội, hội nghị tập huấn…

Câu 12: Hội giám sát bằng các hình thức nào? Đối với Hội Nông dân cấp cơ sở, giám sát bằng hình thức nào phù hợp?

Trả lời: Hoạt động giám sát của Hội thông qua 2 hình thức sau:

1- Giám sát thường xuyên của cán bộ, hội viên nông dân ở cơ sở.

2- Thành lập đoàn giám sát của Hội hoặc đoàn giám sát liên ngành do Hội Nông dân ở các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan như Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước…

Đối với cấp cơ sở hình thức giám sát phù hợp là giám sát thường xuyên của cán bộ, hội viên nông dân trên địa bàn.

Câu 13: Khi thực hiện hình thức giám sát thường xuyên, các cấp Hội cần phải thực hiện những việc gì?

Trả lời: Đối với hoạt động giám sát thường xuyên của cán bộ, hội viên, nông dân, tổ chức Hội ở các cấp, nhất là ở cơ sở thực hiện các việc sau:

1- Tập hợp, nghiên cứu kỹ các văn bản, tài liệu, nắm vững các quy định của chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung giám sát. Trường hợp nội dung giám sát rộng, phức tạp cần biên soạn, trích dẫn những quy định chủ yếu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát làm tài liệu tập huấn, tuyên truyền đến hội viên, nông dân.

2- Tổ chức tập huấn cho cán bộ Hội (nơi có điều kiện tập huấn đến hội viên, nông dân) về nội dung, phương pháp giám sát.

3- Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên, nông dân địa bàn về mục đích, nội dung, phương pháp, đối tượng giám sát; chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung giám sát; vận động hội viên, nông dân tham gia giám sát, phát hiện cung cấp thông tin.

4- Thu thập thông tin giám sát thông qua việc tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị của hội viên, nông dân; đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân gửi về Hội và qua phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng... 

5- Cử cán bộ Hội đi khảo sát, kiểm tra, xem xét thực tế để xác minh thông tin được cung cấp; đối chiếu, so sánh với những quy định của chính sách, pháp luật để có cơ sở nhận xét, đánh giá thông tin giám sát, nguyên nhân và đưa ra kiến nghị.

Câu 14: Hoạt động giám sát của Hội được tiến hành theo trình tự nào?

Trả lời: Việc tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Hội được tiến hành theo trình tự các bước như sau:

Bước 1. Chuẩn bị giám sát:

- Xác định nội dung giám sát;

- Xây dựng kế hoạch giám sát;

- Báo cáo cấp ủy, chính quyền nội dung giám sát trước khi thực hiện;

- Thành lập đoàn giám sát (nếu cần thiết).

Bước 2. Tiến hành giám sát:

- Nghiên tài liệu, văn bản, chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung giám sát;

- Tuyên truyền, tập huấn về nội dung, phương pháp giám sát; vận động hội viên, nông dân tham gia giám sát (đối với giám sát thường xuyên của hội viên, nông dân);

- Thu thập thông tin về nội dung giám sát;

- Kiểm chứng thông tin giám sát;

- Xem xét, đánh giá thông tin giám sát và đưa ra kiến nghị;

- Lập báo cáo giám sát gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Bước 3. Sau giám sát:

- Theo dõi việc giải quyết kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền.

- Phản hồi thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị với Hội.

Câu 15: Kế hoạch giám sát của Hội được xây dựng theo trình tự các bước như thế nào?

Trả lời: Kế hoạch giám sát của Hội định kỳ hằng năm, giám sát chuyên đề được xây dựng theo trình tự các bước như sau:

  1. Xác định nội dung giám sát. Dựa vào các căn cứ sau:

- Kế hoạch giám sát của Hội Nông dân cấp trên;

- Sự chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp;

- Tình hình thực tiễn ở cơ sở (những vấn đề bức xúc trong nông dân liên quan đến việc quản lý, thực hiện chính sách, pháp luật cần thiết giám sát);

2- Xây dựng kế hoạch giám sát. Cần nêu rõ:

- Mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi, hình thức giám sát; cơ quan phối hợp (nếu có);

- Các nguồn lực thực hiện kế hoạch giám sát: kinh phí, nhân lực và phương tiện cần có để triển khai thực hiện.

- Phân công trách nhiệm thực hiện, cơ chế phối hợp trong giám sát.

3- Kế hoạch giám sát được báo cáo với cấp ủy cùng cấp trước khi triển khai để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và tránh chồng chéo giữa các đoàn thể về cùng nội dung giám sát; báo cáo với chính quyền cùng cấp để có sự phối hợp và tạo điều kiện trong thực hiện; bảo đảm giám sát thiết thực, đúng thực tế, có tác động tốt với đời sống chính trị, xã hội và nông dân.

4- Thành lập Đoàn giám sát (nếu thấy cần thiết).

Câu 16: Khi nào cần phải thành lập đoàn giám sát?

Trả lời: Nhiệm vụ chủ yếu trong hoạt động giám sát của Hội ở cơ sở là tập hợp các ý kiến phản ánh, kiến nghị của hội viên, nông dân; xem xét thực tế, nếu có cơ sở thì phản ánh với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Tuy nhiên, khi cần thiết hoặc cấp ủy cùng cấp yêu cầu cần phải thành lập đoàn giám sát hoặc tổ giám sát để xem xét thực tế; làm việc với đối tượng giám sát và làm rõ nội dung giám sát.

Câu 17: Quy trình thành lập và hoạt động của Đoàn giám sát?

Trả lời: Quy trình thành lập và hoạt động của Đoàn giám sát gồm các bước như sau:

- Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát, ban hành văn bản yêu cầu các cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp thông tin, báo cáo về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát.

- Đoàn giám sát nghiên cứu các văn bản chính sách, pháp luật pháp luật có liên quan đến nội dung giám sát; tài liệu, báo cáo do các cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp; đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân gửi về Hội, phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng…

- Đi khảo sát thực tế, thu thập thông tin để có cơ sở đối chiếu với tài liệu, báo cáo.

- Làm việc với các cơ quan, tổ chức được giám sát nghe báo cáo, giải trình những vấn đề cần làm rõ.

- Lập báo cáo giám sát và họp đoàn giám sát để thống nhất đánh giá, kiến nghị trong báo cáo giám sát.

- Gửi báo cáo đến cấp ủy cùng cấp, các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết kiến nghị của đoàn giám sát.

Câu 18: Chế độ báo cáo và nội dung báo giám sát của Hội Nông dân các cấp được thực hiện như thế nào?

 Trả lời: Theo quy định của Quy chế, Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản gửi cấp ủy, chính quyền và Hội Nông dân cấp trên trực tiếp theo định kỳ 6 tháng, 01 năm; giám sát nội dung cụ thể theo kế hoạch hoặc được cấp ủy, Hội Nông dân cấp trên giao thực hiện.

Ngoài ra, khi nhận được ánh, kiến nghị của cán bộ, hội viên, nông hoặc của tổ chức, cá nhân tổ chức Hội ở cơ sởbáo cáo trực tiếp tại các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, chính quyền.

Nội dung báo cáo bằng văn bản có chữ ký của người có thẩm quyền (thay mặt Ban Thường vụ), được đóng dấu của tổ chức Hội và nơi nhận báo cáo.Cụ thể như sau:

- Tình hình triển khai thực hiện, thời gian, địa điểm, nội dung giám sát, đối tượng giám sát, quá trình thực hiện,kết quả đạt được, hạn chế, khuyết điểm;những yếu kém, sai phạm cần phải được sửa chữa, khắc phục; những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện; những quy định chính sách, pháp luật chưa phù hợp trong thực tiễn.

- Kiến nghị những vấn đề cụ thể.

- Nơi nhận báo cáo: các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết kiến nghị của Hội.

Câu 19: Kết quả để đánh giá hoạt động giám sát của các cấp Hội là gì?

Trả lời: Kết quả hoạt động giám sát của các cấp Hội là những phản ánh, kiến nghị, đề xuất của tổ chức Hội các cấp bằng văn bản hoặc trực tiếp đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Cụ thể:

- Phản ánh, kiến nghị về những hành vi, dấu hiệu vi phạm chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn (nội dung phản ánh, kiến nghị; số vụ việc được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết).

- Phản ánh về những bất hợp lý, vướng mắc trong chính sách, pháp luật, chương trình, dự án có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nông dân triển khai thực hiện trên địa bàn; nhận xét, đánh giá về công tác quản lý, cách tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả hay lãng phí, thất thoát…

 - Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền những nội dung, vấn đề cụ thể, thiết thực để sửa đổi, bổ sung của chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn, bảo vệ quyền lợi cho nông dân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần 2

TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI NÔNG DÂN VỀ GIÁM SÁT,

PHẢN BIỆN XÃ HỘI ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI MỘT SỐ VĂN BẢN CỦA ĐẢNG, CHÍNH PHỦ

        --------------

 

I. Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội:

* Một số quy định chung:

1. Mục đích, tính chất của giám sát và phản biện xã hội

(1). Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

 (2). Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước; kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.

 (3). Giám sát và phản biện xã hội mang tính Nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn.

2. Nguyên tắc giám sát và phản biện xã hội

 (1). Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ các đoàn thể chính trị - xã hội.

 (2). Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm trở ngại các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát và phản biện xã hội.

 (3). Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan và mang tính xây dựng.

 (4). Tôn trọng các ý kiến khác nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, đoàn viên, hội viên, lợi ích quốc gia, dân tộc.

  3. Chủ thể giám sát và phản biện xã hội

  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

 * Nội dung về giám sát:

 1. Đối tượng và nội dung giám sát

 (1). Đối tượng giám sát

 a. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở.

b. Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,viên chức nhà nước (sau đây gọi chung là cá nhân).

(2). Nội dung giám sát

Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

2. Phạm vi giám sát

Các đoàn thể chính trị - xã hội (trong đó có Hội Nông dân): Chủ trì giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mất quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với những nội dung có liên quan.

3. Phương pháp giám sát

(1). Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát báo cáo cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi triển khai. Khi cần thiết có thể tổ chức giám sát ngoài kế hoạch.

Chương trình, kế hoạch giám sát được thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước liên quan để hỗ trợ triển khai, bảo đảm giám sát thiết thực, đúng thực tế, có tác động tốt với đời sống chính trị, xã hội và nhân dân.

(2). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp thu ý kiến phản ảnh của các thành viên, đoàn viên, hội viên, ý kiến của nhân dân, ý kiến của các chuyên gia và tổ chức khảo sát thực tế để có cơ sở kiến nghị với cơ quan Đảng, Nhà nước, cấp ủy và chính quyền cùng cấp.

(3). Giám sát thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

(4). Giám sát thông qua nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức; đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân gửi Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và qua phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng.

(5). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia các hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử đề nghị.

4. Quyền và trách nhiệm trong giám sát

     (1). Đối với chủ thể giám sát

a. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát.

b. Tổ chức đối thoại giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát để làm rõ nội dung kiến nghị khi một trong hai bên có yêu cầu.

c. Gửi báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và có chữ ký của người có thẩm quyền) đến các cơ quan được quy định ở điều này; kiến nghị và theo dõi việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

d. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương báo cáo kết quả giám sát với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp để các cơ quan, tổ chức được báo cáo cho ý kiến về việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát.

đ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan và cơ quan thông tin đại chúng phổ biến các điển hình tiên tiến, góp phần tạo phong trào thi đua học tập các điển hình tiên tiến.

e. Chịu trách nhiệm về những nội dung kết quả giám sát của tổ chức, đoàn thể mình.

(2). Đối với đối tượng được giám sát

a. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; trao đổi những vấn đề liên quan theo đề nghị của chủ thể giám sát; góp ý vào dự thảo báo cáo giám sát khi được chủ thể giám sát đề nghị.

b. Yêu cầu đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết.

c. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc các cơ quan, ban, ngành chức năng liên quan, nếu chủ thể giám sát vi phạm Quy chế này.

d. Tổ chức thực hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định.

đ. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cấp ủy đảng các cấp có trách nhiệm bố trí thời gian trong phiên họp định kỳ 6 tháng và cuối hằng năm để nghe Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo kết quả giám sát đối với cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện trách nhiệm giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

* Nội dung về phản biện xã hội

 1. Đối tượng và nội dung, phạm vi phản biện xã hội

 (1). Đối tượng phản biện xã hội

Các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.

 (2). Nội dung phản biện xã hội

- Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo.

- Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của đơn vị, địa phương.

- Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo.

- Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của văn bảo dự thảo.

 (3). Phạm vi phản biện xã hội

  Các đoàn thể chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội.

2. Phương pháp phản biện xã hội

(1). Tổ chức hội nghị các cơ quan lãnh đạo trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Chấp hành các đoàn thể chính trị - xã hội từng cấp.

(2). Tổ chức lấy ý kiến phản biện (thông qua tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên) trong hệ thống của tổ chức, đoàn thể mình hoặc gửi văn bản dự thảo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện.

(3). Khi cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp giữa chủ thể phản biện với cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo được phản biện.

3. Quyền và trách nhiệm trong phản biện xã hội

 (1). Chủ thể phản biện xã hội

 a. Xây dựng kế hoạch phản biện xã hội phù hợp với kế hoạch, yêu cầu phản biện của cơ quan, tổ chức cần phản biện.

 b. Tổ chức đối thoại với cơ quan, tổ chức có yêu cầu phản biện khi cần thiết.

 c. Gửi kết quả phản biện bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và có chữ ký của người có thầm quyền) đến cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện.

 d. Chịu trách nhiệm về những nội dung phản biện của mình.

 đ. Bảo đảm bí mật nội dung thông tin phản biện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo (nếu có).

(2) - Cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện xã hội

a. Gửi văn bản dự thảo và cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu cần thiết đến chủ thể phản biện.

b. Cử người có trách nhiệm thay mặt tổ chức của mình tham dự hội nghị phản biện do chủ thể phản biện tổ chức hoặc tham gia đối thoại theo yêu cầu của chủ thể phản biện.

c. Trả lời bằng văn bản với chủ thể phản biện về việc tiếp thu ý kiến phản biện. Báo cáo đầy đủ (bằng văn bản) các ý kiến phản biện của chủ thể phản biện với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.

* Điều kiện đảm bảo, khen thưởng, xử lý kỷ luật

1.  Điều kiện bảo đảm

(1). Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức, bộ máy, cán bộ; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về giám sát và phản biện xã hội cho đội ngũ cán bộ.

(2). Kinh phí giám sát và phản biện xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm theo kế hoạch hằng năm do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp lập kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 2. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

3. Xử lý vi phạm

(1). Tổ chức, cá nhân có hành vi trả thù, trù dập, cản trở tổ chức, cá nhân giám sát, phản biện xã hội hoặc bao che cho người có hành vi trả thù, trù dập, cản trở hoặc can thiệp trái quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

(2). Những hành vi lợi dụng quyền giám sát và phản biện xã hội làm cản trở hoạt động, gây tổn hại đến uy tín hoặc danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và điều lệ các đoàn thể chính trị - xã hội.

II. Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 03-10-2017 của Ban Bí thư, ban hành Hướng dẫn khung để cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ:

Trách nhiệm của Hội:

1. Tuyên truyền để cán bộ, hội viên, nông dânnhận diện đúng 27 biểu hiện và tích cực tham gia đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên.

2. Hướng dẫn tham gia giám sát, tập hợp ý kiến phản ánh, kiến nghị của hội viên, nông dân Thông qua gửi đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương; qua phản ánh của các phương tiện truyền thông đại chúng;

a) Giám sát đối với cấp ủy, tổ chức đảng

- Việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, quy chế, quy định thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII.

- Việc lãnh đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác tổ chức, cán bộ; công tác kiểm toán, kiểm tra, thanh tra; hoạt động và kết quả điều tra, truy tố, xét xử (trừ những vụ, việc phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật).

- Việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết các điểm nóng, các vụ, việc bức xúc, nổi cộm tại địa phương, đơn vị, nhất là những vụ, việc nhân dân quan tâm.

- Việc khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm của cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII.

b) Giám sát đối với cán bộ, đảng viên

- Về 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cán bộ, đảng viên; 19 điều quy định đảng viên không được làm; trách nhiệm thực thi công vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; không suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu.

- Việc tiếp thu và khắc phục, sửa chữa khuyết điểm của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII.

3. Hướng dẫn hội viên, nông dân góp ý thông qua trực tiếp gặp cấp ủy, lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội để phản ánh; thông qua hòm thư góp ý đặt công khai, hệ thống thư điện tử, số điện thoại đường dây nóng; tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng với nhân dân; tiếp xúc cử tri; gửi văn bản hoặc bằng các hình thức khác

a) Góp ý đối với cấp ủy, tổ chức đảng

- Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII.

- Dự thảo các chỉ thị, kế hoạch, hướng dẫn, quy chế, quy định... của Đảng để cụ thể hoá nội dung Nghị quyết Trung ương 4, khoá XII; dự thảo các văn bản pháp luật của Nhà nước để thể chế hoá nội dung Nghị quyết Trung ương 4, khoá XII.

- Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khoá XII của cấp ủy, tổ chức đảng.

- Mối quan hệ giữa cấp ủy, tổ chức đảng với nhân dân.

b) Góp ý đối với cán bộ, đảng viên

- Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên.

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền; việc thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên.

- Trách nhiệm thực thi công vụ; thực hiện nhiệm vụ của người đảng viên; mối quan hệ giữa cán bộ, đảng viên với nhân dân.

III. Quy định số 124-QĐ/TW, ngày 02-02-2018 của Ban Bí thư, về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên

Trách nhiệm của Hội:

1. Tuyên truyền để cán bộ, hội viên, nông dânnhận diện đúng về nội dung, phương pháp và tích cực tham gia giám sát đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, trên tinh thần xây dựng, bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, minh bạch; tránh nể nang, né tránh hoặc để bị lợi dụng.

2. Hướng dẫn hội viên, nông dân tham gia giám sát:

 a) Nội dung giám sát:

- Các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

- Việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên.

b) phạm vi giám sát:

- Giám sát người đứng đầu, cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp ở nơi làm việc; giám sát cán bộ, đảng viên sinh hoạt, cư trú trên địa bàn khu dân cư.

- Trường hợp phát hiện cán bộ, đảng viên không thuộc cấp ủy cùng cấp quản lý có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống thì chủ thể giám sát báo cáo, phản ảnh với cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, đảng viên.

c) Hình thức giám sát:

 - Thông qua việc quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.

- Thông qua tiếp nhận thông tin báo cáo, phản ảnh của các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên và nhân dân; dư luận xã hội, cơ quan truyền thông đại chúng.

d) Cơ chế tiếp nhận, xử lý thông tin giám sát:

- Khi phát hiện hoặc tiếp nhận báo cáo, phản ảnh về những biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, Hội Nông dân các cấp báo cáo bằng văn bản hoặc phản ảnh trực tiếp với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp để xem xét, xử lý.

- Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi tiếp nhận báo cáo, phản ảnh của Hội có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xem xét, giải quyết. Chậm nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, phản ảnh của chủ thể giám sát, cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết đến chủ thể giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Nếu vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp xác định cán bộ, đảng viên có vi phạm thì cấp ủy, tổ chức đảng xem xét, xử lý theo quy định.

IV.  Kế hoạch số 1239/KH-BCĐ 389  ngày 13/12/2017 của Ban Chỉ đạo 389 về tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng

Trách nhiệm của Hội:

1. Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia giám sát, phát hiện, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng

2. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, tập huấn, hội thảo, trưng bày hàng mẫu phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để nhận biết, phân biệt được hàng thật, hàng giả, kém chất lượng, những mặt hàng được phép sử dụng, những mặt hàng cấm sử dụng.

3. Giám sát, phát hiện, phản ánh với các cơ quan chức năng, tham gia đấu tranh chóng buôn lậu, sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân.

V. Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN, ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

* Quy định chung

1. Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội

(1). Căn cứ tổ chức giám sát:

 a. Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

 b. Chương trình phối hợp giám sát giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước cùng cấp;

c. Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

d. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận;

đ. Thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

(2). Căn cứ tổ chức phản biện xã hội:

a) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

b) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, hội viên, đoàn viên của các tổ chức thành viên, quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

c) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

d) Đề nghị của cơ quan nhà nước cùng cấp có dự thảo văn bản.

2. Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội

(1). Căn cứ quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, hằng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hiệp thương với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp lựa chọn những vấn đề mà Nhân dân quan tâm, bức xúc và xác định các hình thức giám sát, phản biện xã hội phù hợp để xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

(2). Nội dung giám sát, phản biện xã hội có liên quan đến quyền và trách nhiệm của các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mời đại diện lãnh đạo các tổ chức này tham gia xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

(3). Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội phải xác định nội dung, hình thức, thời gian, chủ thể tiến hành, đối tượng được giám sát, phản biện xã hội.

(4). Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội có thể được điều chỉnh, bổ sung về nội dung, lĩnh vực, địa bàn và thời gian thực hiện phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất và trên cơ sở trao đổi, thống nhất với các bên.

* Hình thức giám sát:

1. Văn bản được nghiên cứu, xem xét

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hoặc đề nghị tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét các loại văn bản thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.

2. Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản

(1). Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học.

(2). Việc tổ chức hội nghị nghiên cứu, xem xét văn bản được thực hiện theo trình tự sau đây:

a. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trình bày ý kiến nghiên cứu về văn bản;

b. Đại diện cơ quan, tổ chức có văn bản được giám sát trình bày ý kiến;

c. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự hội nghị phát biểu ý kiến;

d. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị kết luận.

(3). Việc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:

a. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội gửi văn bản được giám sát đến các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung của văn bản được giám sát;

b. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp và xây dựng văn bản kiến nghị đối với nội dung của văn bản được giám sát.

3. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát

(1). Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát của cấp mình; tổ chức chính trị - xã hội chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

(2). Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát gồm các nội dung sau đây:

a. Mục đích, yêu cầu giám sát;

b. Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát;

c. Thành phần đoàn giám sát;

d. Thời gian, địa điểm giám sát;

đ. Phân công trách nhiệm thành viên đoàn giám sát;

e. Các điều kiện bảo đảm.

(3). Căn cứ đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát quyết định việc mời đại diện cơ quan, tổ chức liên quan tham gia đoàn giám sát.

4. Ban hành, thông báo quyết định thành lập đoàn giám sát

(1). Căn cứ kế hoạch tổ chức đoàn giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát.

(2). Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch; tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin có liên quan đến nội dung giám sát; gửi báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, tài liệu có liên quan đến thành viên đoàn giám sát để nghiên cứu.

(3). Kế hoạch giám sát, quyết định thành lập đoàn giám sát, nội dung yêu cầu báo cáo gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát chậm nhất là 15 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức đó.

Chậm nhất là 07 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát phải gửi báo cáo, tài liệu có liên quan đến đoàn giám sát.

5. Trình tự giám sát

(1). Đoàn giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo trình tự sau đây:

a. Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch, quyết định thành lập đoàn giám sát; nêu mục đích, yêu cầu, nội dung, phương thức và chương trình làm việc của đoàn giám sát;

b. Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo về những nội dung theo yêu cầu của đoàn giám sát;

c. Các thành viên đoàn giám sát phát biểu ý kiến và có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát giải trình, cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung giám sát;

d. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bổ sung, giải trình làm rõ ý kiến của các thành viên đoàn giám sát, nêu kiến nghị với đoàn giám sát (nếu có);

đ. Trưởng đoàn giám sát kết luận.

(2). Khi cần thiết, đoàn giám sát tiến hành khảo sát thực tế tại cơ quan, tổ chức có liên quan; người đứng đầu cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm tạo điều kiện để đoàn giám sát thực hiện nhiệm vụ.

6. Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát

(1). Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, Trưởng đoàn giám sát có báo cáo kết quả giám sát gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát.

(2). Khi cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo để xem xét báo cáo của đoàn giám sát.

(3). Căn cứ kết quả giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát kết luận về nội dung giám sát và có văn bản kiến nghị gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp trên trực tiếp.

7. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

(1). Khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cử đại diện tham gia.

(2). Trong quá trình tham gia giám sát, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát; nghiên cứu báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, nêu ý kiến về nội dung giám sát và tham gia xây dựng, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.

(3). Kiến nghị khi tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

- Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm đề nghị đoàn giám sát kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời.

- Trường hợp phát hiện có vấn đề vi phạm hoặc chưa phù hợp với chính sách, pháp luật mà cơ quan chủ trì giám sát không kiến nghị thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được cử tham gia đoàn giám sát có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo cơ quan, tổ chức mình để xem xét, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

* Nội dung về phản biện xã hội

1. Tổ chức Hội nghị phản biện xã hội

Thành phần hội nghị phản biện xã hội do tổ chức chính trị - xã hội tổ chức theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gồm:

- Đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

- Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

- Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

2. Trình tự tổ chức hội nghị phản biện xã hội

(1). Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị phản biện xã hội.

(2). Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.

(3). Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội định hướng nội dung tập trung phản biện xã hội.

(4). Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội.

(5). Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội cung cấp thêm thông tin hoặc giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.

(6). Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội kết luận.

(7). Trên cơ sở kết quả hội nghị phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.

3. Tổ chức nghiên cứu văn bản

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức việc nghiên cứu hoặc gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, các vị chức sắc tôn giáo, cá nhân tiêu biểu trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được phản biện xã hội để lấy ý kiến.

4. Tập hợp, tổng hợp ý kiến phản biện xã hội

(1). Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp, xây dựng văn bản phản biện xã hội.

(2). Trường hợp cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội đề nghị cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội giải trình làm rõ về những nội dung phản biện xã hội bằng văn bản hoặc thông qua cuộc họp.

(3). Văn bản phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.

5. Tổ chức đối thoại trực tiếp với các cơ quan, tổ chức có văn bản được phản biện xã hội

- Thành phần hội nghị đối thoại: Thành phần hội nghị đối thoại do tổ chức chính trị - xã hội tổ chức theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gồm:

+ Đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị; đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

+ Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

+ Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.

- Trình tự hội nghị đối thoại:

+  Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì hội nghị đối thoại nêu rõ sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản được phản biện xã hội.

+ Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.

+ Đại biểu được mời dự hội nghị đối thoại nêu câu hỏi, đặt vấn đề cần làm rõ, thể hiện quan điểm, ý kiến về nội dung được phản biện xã hội.

+ Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày bổ sung, giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.

+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội kết luận.

+ Đại diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội phát biểu ý kiến (nếu có).

+ Trên cơ sở kết quả của hội nghị đối thoại, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.

* Về tổ chức thực hiện:

1. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội

(1). Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

(2). Chủ trì thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị; báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

(3). Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức

(1). Tạo điều kiện, thực hiện các yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình giám sát, phản biện xã hội.

(2). Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội

Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội hằng năm do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 637-HD/HNDTW

Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2014

 

 

HƯỚNG DẪN

thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội

trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam

---------

 

Căn cứ Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị, (sau đây gọi tắt là Quy chế). Để thống nhất về nhận thức và thực hiện Quy chế trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam, Ban Thường vụ Trung ương Hội hướng dẫn việc thực hiện Quy chế, như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục đích, tính chất của giám sát và phản biện xã hội

1.1- Mục đích

- Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của hội viên, nông dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

- Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước; kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.

1.2- Tính chất

Giám sát và phản biện xã hội mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn.

- Hoạt động giám sát của Hội trong Quy chế là giám sát xã hội, không phải là giám sát của Nhà nước (giám sát của Quốc hội và của Hội đồng nhân dân) hoặc giám sát trong Đảng (Quy chế giám sát trong Đảng). Giám sát xã hội dừng lại ở mức đánh giá, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phản biện của Hội trong Quy chế là phản biện xã hội, dừng lại ở mức nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với  dự thảo các văn bản của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

2. Nguyên tắc giám sát và phản biện xã hội

2.1- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam.

2.2- Có sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm trở ngại các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát và phản biện xã hội.

2.3- Bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan và mang tính xây dựng.

2.4- Tôn trọng các ý kiến khác nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; lợi ích quốc gia, dân tộc.

3. Chủ thể giám sát và phản biện xã hội

Hội Nông dân Việt Nam các cấp từ Trung ương đến cơ sở.

II. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

1. Đối tượng giám sát

1.1- Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở: cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan hành chính nhà nước), các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.

1.2- Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử (đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân) công chức, viên chức nhà nước (sau đây gọi chung là cá nhân).

2- Nội dung và phạm vi giám sát

2.1- Đối với cơ quan, tổ chức

a) Hội Nông dân các cấp chủ trì giám sát việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; chức năng, nhiệm vụ của Hội. Tập trung vào các nội dung trọng tâm sau:

- Về quản lý, sử dụng đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, khai thác, sử dụng tài nguyên ...

- Đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế, văn hóa, công trình cấp nước sạch..

- Xây dựng nông thôn mới

- Bảo vệ môi trường nông thôn.

- Việc thu, chi các loại phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nông dân.

- Các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh: vốn, vật tư nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật, dạy nghề, việc làm cho lao động nông thôn, tiêu thụ sản phẩm…

- Các chủ trương, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội.

b) Trung ương Hội chủ trì giám sát việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng; các quy hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Phối hợp với Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Hội Nông dân các cấp ở địa phương, các cơ quan, tổ chức giám sát đối với những nội dung có liên quan.

c) Hội Nông dân các cấp ở địa phương chủ trì giám sát việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của cấp ủy đảng cùng cấp và của cấp trên; việc thực hiện các quy hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở địa phương cùng cấp và của cấp trên ban hành  triển khai thực hiện trên địa bàn của địa phương. Phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp, Hội Nông dân cấp trên, cấp dưới (đối với Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện); các cơ quan, tổ chức, giám sát đối với những nội dung có liên quan.

2.2- Đối với cá nhân

Giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu dân cử ở nơi công tác và ở nơi cư trú.

3. Phương pháp tiến hành giám sát

3.1- Giám sát cơ quan, tổ chức

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát

- Xác định nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát: hằng năm, căn cứ thực tế việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương nêu tại khoản 2, mục II này; kế hoạch giám sát của Hội Nông dân cấp trên; sự chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp; kế hoạch phối hợp giám sát với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để xác định nội dung, đối tượng, phạm vi, hình thức giám sát cho phù hợp. Bổ sung nội dung giám sát (khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu).

- Xác định các nguồn lực thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát gồm: kinh phí, nhân lực và phương tiện cần có để triển khai thực hiện.

- Chương trình, kế hoạch giám sát được báo cáo với cấp ủy cùng cấp trước khi triển khai; thống nhất với cơ quan quản lý Nhà nước liên quan để hỗ trợ triển khai thực hiện.

- Chương trình, kế hoạch giám sát của Trung ương Hội gửi đến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để báo cáo, sau đó gửi Hội Nông dân các tỉnh, thành phố để thực hiện.

- Chương trình, kế hoạch giám sát của Hội Nông dân các cấp ở địa phương gửi đến cấp ủy, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để báo cáo và tạo điều kiện hoặc phối hợp giám sát; gửi Hội Nông dân cấp trên trực tiếp để báo cáo; gửi Hội Nông dân cấp dưới để thực hiện (đối với cấp tỉnh, cấp huyện).

b) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát

- Thu thập thông tin về nội dung giám sát thông qua các hình thức giám sát sau:

+ Thông qua việc tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại các hội nghị; sinh hoạt chi, tổ Hội; tiếp xúc trực tiếp và đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên, nông dân.

+ Nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức; phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, ý kiến của các chuyên gia gửi về Hội và qua phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Tổ chức đối thoại giữa đại diện của Hội với đối tượng giám sát.

+ Thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

+ Tham gia các hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử đề nghị.

- Khi đã có thông tin ban đầu, Hội cử cán bộ hoặc tổ chức đoàn giám sát (khi cần thiết) làm việc với đối tượng giám sát yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp làm rõ nội dung cần quan tâm để có cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nội dung giám sát.

- Xem xét, đánh giá thông tin và đưa ra kiến nghị:

+ Lãnh đạo Hội tổ chức họp có đoàn giám sát tham gia (nếu có) phân tích, đánh giá thông tin thu được thông qua việc đối chiếu, so sánh với những quy định của chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đánh giá, khẳng định những việc làm đúng, những mặt tích cực; phát hiện những sai sót, hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện và nguyên nhân để có cơ sở đưa ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp.

+ Tổ chức hội nghị, hội thảo để lấy ý kiến, bổ sung thêm thông tin và phân tích, đánh giá (nếu thấy cần thiết).

Một số vấn đề cần lưu ý:

- Khi xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát chú ý việc chọn nội dung giám sát liên quan đến lợi ích và dư luận nông dân quan tâm, phù hợp điều kiện thực tế và khả năng của tổ chức mình, vừa làm, vừa nghiên cứu, tổng kết và rút kinh nghiệm, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

- Trước khi tiến hành giám sát cần nghiên cứu kỹ văn bản, tài liệu, nắm vững các quy định trong chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến nội dung giám sát.

- Khi tổ chức thực hiện giám sát ở cơ sở, cần chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến mục đích, nội dung giám sát và vận động hội viên, nông dân tích cực hưởng ứng tham gia, theo dõi, phát hiện, phản ánh, kiến nghị nhất là trong sinh hoạt chi, tổ Hội.

- Việc giám sát phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, có địa chỉ và nội dung cụ thể rõ ràng, đúng thực tế, có tác động tốt đối với đời sống ở nông thôn, nông dân.

- Hội Nông dân các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát. Trường hợp cơ quan, tổ chức không cung cấp thông tin, thì báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý cơ quan, tổ chức đó.

Trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành việc giám sát, nếu thấy cần thiết hoặc đối tượng được giám sát yêu cầu thì tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung  kiến nghị của Hội.

- Qua giám sát phát hiện điển hình tiên tiến trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm để nhân rộng.

c) Báo cáo kết quả giám sát

- Báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền (thay mặt Ban Thường vụ) và được đóng dấu của tổ chức Hội. Nội dung báo cáo:

+ Thời gian, địa điểm, nội dung giám sát, chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, cơ quan, tổ chức tham gia giám sát (nếu có) và quá trình thực hiện.

+ Nhận xét, đánh giá, khẳng định mức độ chấp hành chính sách, pháp luật hoặc các quy định của Đảng; kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức được giám sát; những thành tích, đóng góp và những yếu kém, sai phạm cần phải được sửa chữa, khắc phục; những khó khăn, vướng mắc, những nội dung cụ thể của chủ trương, chính sách, pháp luật chưa phù hợp trong thực tiễn.

+ Kiến nghị những vấn đề cụ thể.

- Báo cáo của Trung ương Hội gửi đến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; Hội Nông dân các cấp gửi đến cấp ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội Nông dân cấp trên trực tiếp.

- Trường hợp chương trình, kế hoạch chỉ giám sát tại một cơ quan, một đơn vị, một doanh nghiệp thì kết thúc phải có báo cáo giám sát gửi cho đối tượng giám sát và cơ quan quản lý trực tiếp của Đảng hoặc của Nhà nước cùng cấp.

- Trường hợp chương trình, kế hoạch giám sát một cấp ủy, một cấp chính quyền thì kết thúc phải có báo cáo giám sát với cấp ủy, chính quyền đó và báo cáo lên Hội Nông dân cấp trên trực tiếp.

- Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp chịu trách nhiệm về những nội dung, kết quả giám sát trong báo cáo của cấp mình.

d) Theo dõi việc giải quyết kiến nghị

- Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm theo dõi việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những kiến nghị của Hội trong báo cáo kết quả giám sát.

- Khi kiến nghị của Hội chưa được xem xét, giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng thì tiếp tục phản ánh lên cấp có thẩm quyền và Hội Nông dân cấp trên trực tiếp.

đ) Về tổ chức đoàn giám sát

- Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp thành lập đoàn giám sát (khi cần thiết) đến làm việc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi giám sát để thực hiện nội dung giám sát.

- Trong chương trình, kế hoạch giám sát nếu có nội dung phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thì phải mời đại diện tham gia đoàn giám sát.

- Khi đến giám sát cơ quan, đơn vị cấp dưới, phải mời đại diện cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đối tượng giám sát tham gia đoàn.

- Khi thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát tại doanh nghiệp phải mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tham gia đoàn giám sát.

3.2- Giám sát cá nhân

a) Tổ chức tuyên truyền, vận động để cán bộ, hội viên, nông dân thường xuyên giám sát cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu dân cử trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm thực thi công vụ ở nơi công tác và nơi cư trú. Kịp thời phản ánh, kiến nghị với tổ chức Hội về những hành vi vi phạm của đối tượng giám sát.

b) Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp thường xuyên tiếp nhận ý kiến phản ánh, kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cán bộ, hội viên, nông dân về những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách, pháp luật của đối tượng giám sát; tiến hành phân loại, lựa chọn các sự việc có nội dung và địa chỉ rõ ràng; cử cán bộ gặp tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị; làm việc với cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng giám sát để tìm hiểu, thu thập thông tin; khi cần thiết thành lập đoàn giám sát, tổ chức đối thoại với đối tượng giám sát; tổng hợp, phân tích thông tin đưa ra nhận xét, đánh giá, kiến nghị của Hội; báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả giám sát cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, các quy định của Đảng, trách nhiệm thực thi công vụ, những thành tích, đóng góp; những sai phạm cần phải được sửa chữa, khắc phục và kiến nghị của Hội; theo dõi việc giải quyết kiến nghị của Hội.

III. HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI

1. Đối tượng và nội dung phản biện

1.1- Đối tượng phản biện

Phản biện các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam. Không phản biện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã được ban hành, đang triển khai thực hiện.

1.2- Nội dung phản biện

- Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo.

- Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn và tính khả thi của văn bản dự thảo.

- Dự báo tác động của chủ trương, chính sách đến nông nghiệp, nông thôn và đời sống nông dân của văn bản dự thảo.

2. Phạm vi phản biện

2.1- Trung ương Hội

a) Chủ trì phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản về chủ trương, đường lối của Trung ương Đảng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở Trung ương yêu cầu.

b) Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội đối với những nội dung có liên quan.

2.2- Hội Nông dân các cấp ở địa phương

a) Chủ trì phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản về chủ trương, nghị quyết của cấp ủy đảng cùng cấp, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; tổ chức, hoạt động, quyền và trách nhiệm của Hội Nông dân do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cùng cấp ở địa phương yêu cầu.

b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội đối với những nội dung có liên quan.

3. Phương pháp thực hiện phản biện

3.1- Xây dựng kế hoạch phản biện

a) Khi có yêu cầu phản biện của cơ quan, tổ chức; thông báo của cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp về kế hoạch xây dựng văn bản hằng năm gửi đến Hội hoặc đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, Hội Nông dân các cấp xây dựng kế hoạch phản biện của cấp mình đối với văn bản dự thảo có nội dung liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của hội viên, nông dân; liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm của Hội.

b) Dự toán nguồn lực thực hiện: kinh phí, nhân lực và thời gian thực hiện. Chú ý, xây dựng kế hoạch dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh để chủ động về kế hoạch.

3.2- Tổ chức phản biện

a) Căn cứ vào tính chất, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nội dung dự thảo, yêu cầu phản biện của từng loại văn bản và quỹ thời gian chuẩn bị ý kiến phản biện,  Hội thực hiện phản biện thông qua các hình thức sau:

- Tổ chức hội nghị: cấp nào phản biện thì tổ chức hội nghị Ban Chấp hành, hoặc Ban Thường vụ mở rộng cấp đó. Khi tổ chức cần mời đại diện có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện.

- Tổ chức hội thảo khoa học lấy ý kiến của cán bộ Hội, các nhà khoa học, cán bộ quản lý, các chuyên gia...

- Gửi văn bản dự thảo đến Hội Nông dân cấp dưới hoặc cấp trên; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện.

b) Tổng hợp, phân tích các ý kiến phản biện để đưa ra nhận xét, đánh giá và kiến nghị của Hội về những nội dung của văn bản dự thảo.

c) Trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành việc phản biện, nếu thấy cần thiết hoặc cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo được phản biện yêu cầu thì tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung phản biện hoặc nội dung kiến nghị của Hội.

3.3- Gửi kết quả phản biện

a) Kết quả phản biện được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền (thay mặt Ban Thường vụ), được đóng dấu của tổ chức Hội và gửi đến cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện. Nội dung văn bản: 

- Nhận xét, đánh giá, quan điểm của tổ chức Hội về những nội dung trong dự thảo còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp.

- Kiến nghị, đề xuất những vấn đề cụ thể, phù hợp với thực tiễn trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; quyền và trách nhiệm của Hội.

b) Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp chịu trách nhiệm về những nội dung  phản biện của cấp mình và bảo đảm bí mật nội dung thông tin phản biện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo (nếu có).

3.4- Theo dõi việc tiếp thu ý kiến phản biện

a) Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm theo dõi việc tiếp thu ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện và những kiến nghị của Hội.

b) Khi cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện chưa tiếp thu ý kiến phản biện của  Hội mà không được trả lời bằng văn bản hoặc việc tiếp thu chưa thỏa đáng, Hội Nông dân các cấp bảo lưu ý kiến phản biện của cơ quan mình và phản ánh lên cấp có thẩm quyền.

IV. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Điều kiện bảo đảm

1.1- Hội Nông dân các cấp thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động Hội; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về giám sát và phản biện xã hội cho đội ngũ cán bộ Hội cấp mình và cấp dưới.

1.2- Kinh phí giám sát và phản biện xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm theo kế hoạch hằng năm do Hội Nông dân từng cấp lập kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền cùng cấp phê duyệt.

2. Khen thưởng

Tổ chức Hội, cán bộ, hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội thì được khen thưởng theo Quy chế thi đua, khen thưởng của Hội Nông dân Việt Nam.

3. Xử lý vi phạm

Tập thể, cán bộ, hội viên có hành vi lợi dụng quyền giám sát và phản biện xã hội làm cản trở hoạt động, gây tổn hại uy tín hoặc danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trung ương Hội

1.1- Ban Thường vụ Trung ương Hội

- Ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội trong hệ thống Hội Nông dân Việt Nam.

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Quy chế và Hướng dẫn của Trung ương Hội đến Hội Nông dân các tỉnh, thành phố để triển khai thực hiện.

- Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát và phản biện xã hội của  Hội Nông dân Việt Nam báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và thống nhất với các cơ quan Nhà nước ở Trung ương liên quan để chỉ đạo, hỗ trợ triển khai thực hiện. Kịp thời bổ sung nội dung giám sát và phản biện xã hội theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương.

- Chỉ đạo Hội Nông dân các tỉnh, thành phố thực hiện nội dung giám sát và phản biện xã hội theo kế hoạch của Trung ương Hội.

- Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan Nhà nước ở Trung ương tổ chức thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo kế hoạch phối hợp.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về giám sát và phản biện xã hội cho đội ngũ cán bộ Trung ương Hội và Hội Nông dân các tỉnh, thành phố; tổ chức hội thảo, hội nghị tổng kết công tác giám sát và phản biện xã hội.

- Tổ chức kiểm tra Hội Nông dân các tỉnh, thành phố thực hiện Quy chế, Hướng dẫn này theo kế hoạch và đột xuất. Xem xét, quyết định khen thưởng, kỷ luật tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.

- Định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ kết quả thực hiện Quy chế.

1.2- Các ban, đơn vị trực thuộc Trung ương Hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu giúp Ban Thường vụ Trung ương Hội lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế theo Hướng dẫn này.

1.3- Các cơ quan báo chí trực thuộc Trung ương Hội, thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của các cơ quan báo chí; phát huy vai trò là một kênh giám sát và phản biện xã hội quan trọng của Hội. Đồng thờiđẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung, nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội của Hội và thường xuyên phản ánh tình hình, phổ biến các điển hình tiên tiến của Hội trong thực hiện Quy chế.

1.4- Ban Kiểm tra là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ban Thường vụ Trung ương Hội xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Quy chế và Hướng dẫn này.

2. Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện

2.1- Ban Thường vụ lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Quy chế và Hướng dẫn của Trung ương Hội đến Hội Nông dân cấp dưới để triển khai thực hiện.

2.2- Hằng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch giám sát và phản biện xã hội của cấp trên và tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát và phản biện xã hội của cấp mình; chỉ đạo, kiểm tra Hội Nông dân cấp dưới việc tổ chức thực hiện Quy chế và Hướng dẫn này. Xem xét, quyết định khen thưởng, kỷ luật tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.

2.3- Lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Quy chế và Hướng dẫn của Trung ương Hội đến cán bộ Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở để triển khai thực hiện.

2.4- Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về giám sát và phản biện xã hội cho đội ngũ cán bộ Hội cấp mình và cấp dưới.

2.5- Định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội Nông dân cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện Quy chế.

3. Hội Nông dân cấp cơ sở

3.1- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế và Hướng dẫn của Trung ương Hội đến chi, tổ Hội và đến hội viên, nông dân để thực hiện.

3.2- Hằng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch giám sát và phản biện xã hội của cấp trên và tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát và phản biện xã hội của cấp mình

3.3- Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, sinh hoạt chi, tổ Hội; tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, hội viên, nông dân; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia các hoạt động giám sát, tiếp thu, phản ánh kịp thời ý kiến, kiến nghị của cán bộ, hội viên, nông dân.

3.4- Định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo cấp ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội Nông dân cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện Quy chế.

Trong quá trình thực hiện Hướng dẫn này, có những vấn đề mới phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cấp Hội phản ánh kịp thời về Trung ương xem xét, giải quyết.

Phần 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý TRONG GIÁM SÁT

VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC

VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP

------------

 

Câu 1: Vật tư nông nghiệp là gì?

Trả lời: Vật tư nông nghiệp (gọi tắt là VTNN) là nguyên liệu đầu vào của ngành sản xuất nông nghiệp,bao gồm:

- Phân bón (phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ…);

- Thuốc bảo vệ thực vật;

- Giống cây trồng;

- Thức ăn chăn nuôi;

- Thuốc thú y;

- Giống vật nuôi;

- Sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Câu 2: Pháp luật về vật tư nông nghiệp là gì?

Trả lời: Pháp luật về VTNN là những qui định mang tính bắt buộc do Nhà nước ban hành tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý VTNN (gọi tắt là văn bản pháp luật), quy định trách nhiệm, quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về VTNN, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, buôn bán VTNN; cơ sở, người sử dụng VTNN.

Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý VTNN  gồm có:

- Luật, Pháp lệnh do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;

- Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Thông tư của các Bộ, cơ quan ngang bộ;

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.

Lưu ý: Các văn bản pháp luật nêu trên thường xuyên được sửa đổi, bổ sung bằng các văn bản mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Do vậy, khi cần tra cứu các văn bản pháp luật về lĩnh vực VTNN, truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh; Website của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công Thương… hoặc liên hệ trực tiếp với các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về VTNN ở địa phương.

Câu 3: Tại sao cần phải giám sát việc thực hiện pháp luật về VTNN trong toàn hệ thống Hội?

Trả lời: VTNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 30-60% giá thành sản xuất nông sản. Vì vậy, chất lượng và giá phân bón tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng của nông sản, thu nhập và đời sống của nông dân.

Việc vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý VTNN còn xảy ra ở nhiều nơi. Tình hình VTNN giả, kém chất lượng ( nhất là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú ý…) đang tràn lan trên thị trường, diễn biến phức tạp và ngày càng tinh vi hơn, gây thiệt hại lớn về kinh tế đối với nông dân và tác động xấu đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của đất nước.

Để bảo vệ quyền lợi của hàng chục triệu hộ nông dân đang sử dụng VTNN và thực hiện Quyết định số 217 của Bộ Chính trị, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông dân các cấp giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý VTNN là một trong những nội dung trọng tâm của hoạt động giám sát của các cấp Hội từ Trung ương đến cơ sở.

Câu 4: Đối tượng giám sát việc pháp luật về VTNN bao gồm những đối tượng nào?

Trả lời: Đối tượng giám sát việc pháp luật về VTNN là các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng VTNN được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về VTNN. Bao gồm:

- Các cơ quan quản lý nhà nước về VTNN (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức được giao thực thi công vụ về quản lý VTNN);

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất VTNN;

- Các cơ sở, hộ buôn bán VTNN;

- Các cơ sở, người sử dụng VTNN.

Câu 5: Nội dung giám sát việc pháp luật Giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về VTNN cụ thể thế nào?

Trả lời: Giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về VTNN gồm những việc chủ yếu sau:

- Theo dõi việc chấp hành các quy định pháp luật thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực VTNN (bao gồm Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý VTNN của ngành Nông nghiệp và PTNT, ngành Công Thương); trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ về quản lý VTNN để phát hiện những việc làm đúng và những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý như: tuyên truyền, phổ biến pháp luật; trong hoạt động quản lý cấp phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm…; phát hiện các hành vi, dấu hiệu vi phạm (VD: không thực hiện đúng trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhũng nhiễu, bao che, bảo kê cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật....); phát hiện những bất cập, vướng mắc trong thực hiện (phân công trách nhiệm quản lý, chế tài xử phạt vi phạt …).

- Khi phát hiện hành vi, dấu hiệu vi phạm của tổ chức, cá nhân; những bất cập, vướng mắc trong các quy định của văn bản pháp luật thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về VTNN, Hội có trách nhiệm xem xét, đánh giá thực tế. Nếu có cơ sở thì phản ánh, kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm; điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực tiễn.

Câu 6: Nội dung giám sát việc thực hiện pháp luật của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất VTNN cụ thể thế nào?

Trả lời: Giám sát việc thực hiện pháp luật của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất VTNN gồm những việc chủ yếu sau:

- Theo dõi việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý VTNN thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất VTNN và thông qua việc sử dụng VTNN để phát hiện, đánh giá những việc chấp hành đúng; những hạn chế, khuyết điểm; các hành vi, dấu hiệu vi phạm (VD: sản xuất khi chưa được cấp phép, sản xuất hàng giả, hàng nhái bao bì của doanh nghiệp có uy tín, gây ô nhiễm môi trường…); phát hiện những bất cập trong các quy định của văn bản pháp luật về quản lý các hoạt động sản xuất VTNN (VD: chế tài xử phạt vi phạm sản xuất VTNN giả chưa đủ sức răn đe đối tượng vi phạm, thiếu tính khả thi, không phù hợp với thực tiễn…).

- Khi phát hiện hành vi, dấu hiệu vi phạm; những bất cập nêu trên, tổ chức Hội có trách nhiệm xem xét, đánh giá thực tế; nếu có cơ sở thì phản ánh, kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Câu 7: Nội dung giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ sở, hộ buôn bán VTNN cụ thể thế nào?

Trả lời: Giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ sở, hộ buôn bán VTNN gồm những việc chủ yếu sau:

- Theo dõi việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý VTNN thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở, hộ buôn bán VTNN và thông qua việc sử dụng VTNN để phát hiện, đánh giá những việc chấp hành đúng; những hạn chế, khuyết điểm; các hành vi, dấu hiệu vi phạm (VD: buôn bán không có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, buôn bán VTNN cấm buôn bán, ngoài danh mục được phép buôn bán, buôn bán VTNN giả, hàng nhập lậu...); phát hiện những bất cập trong các quy định của văn bản pháp luật về quản lý các hoạt động buôn bán VTNN.

- Khi phát hiện hành vi, dấu hiệu vi phạm; những bất cập nêu trên, tổ chức Hội có trách nhiệm xem xét, đánh giá thực tế; nếu có cơ sở thì phản ánh, kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Câu 8: Nội dung giám sát việc thực hiện pháp luật của người sử dụng VTNN cụ thể như thế nào?

Trả lời: Giám sát việc thực hiện pháp luật của các cơ sở, người sử dụng VTNN gồm những việc chủ yếu sau:

- Theo dõi các cơ sở, người sử dụng VTNN trong việc chấp hành các quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ sở, người sử dụng VTNN để phát hiện, đánh giá những việc chấp hành đúng; những hạn chế, khuyết điểm; các hành vi, dấu hiệu vi phạm (VD: Vi phạm quy định 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Đúng thuốc, Đúng lúc, Đúng liều lượng, Đúng cách; sử dụng thuốc cấm, ngoài danh mục được lưu hành, thuốc hết hạn sử dụng; bảo quản thuốc, thu gom bao gói thuốc sau khi sử dụng để đúng nơi quy định…).

- Khi phát hiện hành vi, dấu hiệu vi phạm, tổ chức Hội, cán bộ, hội viên nông dân có trách nhiệm xem xét nhắc nhở; nếu tái phạm nhiều lần hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng, gây ô nhiễm môi trường…tổ chức Hội ở cơ sở kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm.

Câu 9: Vật tư nông nghiệp giả được quy định tại văn bản pháp luật nào?

Trả lời: Để xác định VTNN giả, căn cứ quy định tại mục (8). Điều 3. Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

“Hàng giả” gồm:

a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;

e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

h) Tem, nhãn, bao bì giả.

“Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác.

Câu 10: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán phân bón hiện nay gồm các văn bản nào?

Trả lời: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán phân bón hiện nay gồm các văn bản sau:

- Nghị định số 108/2017/NĐ-CP ngày 20/9/2017 của Chính phủ về quản lý phân bón (thay thế Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ).

- Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 11: Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về lĩnh vực phân bón?

Trả lời: Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về lĩnh vực phân bón quy định tại các văn bản pháp luật sau:

- Nghị định số 55/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón (thay thế Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp.Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp).

- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 12: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiện nay gồm các văn bản nào?

Trả lời: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiện nay gồm các văn bảnpháp luật sau:

- Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25/11/2013.

- Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.

- Thông tư 03/2018/TT–BNNPTNT ngày 09/02/2018của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam.

- Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 13: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán giống cây trồng quy định gồm các văn bản nào?

Trả lời:

- Pháp lệnh Giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004.

- Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 14: Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng?

Trả lời:Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về lĩnh vực giống cây trồng quy định tại các văn bản pháp luật sau:

- Nghị định 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 15: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán, sử dụng thức ăn chăn nuôi hiện nay gồm các văn bản nào?  

Trả lời: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán thức ăn chăn nuôi hiện nay gồm các văn bản pháp luật sau:

- Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.

- Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 16: Pháp luật về quản lý, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y hiện nay gồm các văn bản nào?

Trả lời: Pháp luật về quản lý thuốc thú y hiện nay gồm các văn bản sau:

- Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015.

- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y.

- Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý thuốc thú y.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 17: Pháp luật về quản lý giống vật nuôi hiện nay gồm các văn bản nào?

Trả lời: Pháp luật về quản lý giống vật nuôi hiện nay gồm các văn bản sau:

- Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004.

- Nghị định số 66/2016/NĐ-QĐ ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi đồng vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.

- Thông tư số 49/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012 ban hành “Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh”.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 18: Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi?

Trả lời: Chế tài xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi quy định tại các văn bản pháp luật sau:

- Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 19: Danh mục các chất cấm trong chăn nuôi và chế tài xử phạt vi phạm?

Trả lời: Danh mục các chất cấm trong chăn nuôi và chế tài xử phạt vi phạm quy định tại các văn bản pháp luật sau:

- Thông tư 01/2017/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2017 bổ sung Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam.

- Thông tư 28/2014/TT-BNNPTNT, ngày 04/9/2014 Ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam.

- Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn trong chăn nuôi.

- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Câu 20: Pháp luật về quản lý hóa chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản hiện nay gồm các văn bản nào? Chế tài xử phạt vi phạm?

Trả lời: Pháp luật về quản lý hóa chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản và chế tài xử phạt vi phạm quy định tại các văn bản pháp luật sau:

-Thông tư số 23/2015/TT-BNNPTNT ngày 22/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quản lý sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

- Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.

- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương (nếu có).

Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa